Tình hình mắc bệnh cầu trùng ở thỏ tại Việt Yên, Bắc Giang và thử nghiệm thuốc điều trị

Tình hình mắc bệnh cầu trùng ở thỏ tại Việt Yên, Bắc Giang và thử nghiệm thuốc điều trị

 
Logo bannerLogo banner
 
  • TRANG CHỦ
  • GIỚI THIỆU
    • Tổng Quan Ngành
    • Hội Chăn Nuôi Việt Nam
    • Ban Chấp Hành
    • Ban Thường Vụ
  • NGÀNH CHĂN NUÔI
    • Tin tức Chăn nuôi
    • Chăn Nuôi Lợn
    • Chăn Nuôi Gia Súc
    • Chăn Nuôi Gia Cầm
  • THƯ VIỆN VĂN BẢN
    • Quốc Hội và Chính Phủ
    • Bộ NN và PTNT
    • Hội Chăn Nuôi Việt Nam
    • Các Cơ Quan Khác
  • TẠP CHÍ KHKT CHĂN NUÔI
  • TƯ LIỆU
    • Ngành Chăn Nuôi
    • Hội Chăn Nuôi Việt Nam
  • LIÊN HỆ
Thứ Sáu, 25/11/2016
Báo giá
VĂN BẢN PHÁP LUẬT
  • Thức ăn chăn nuôi
  • Giống vật nuôi
  • Xuất nhập khẩu
  • Cơ sở chăn nuôi
  • Thú y và ATTP
  • Tiêu - Quy chuẩn KT
  • Các văn bản khác
Quảng cáo
    1156
Tình hình mắc bệnh cầu trùng ở thỏ tại Việt Yên, Bắc Giang và thử nghiệm thuốc điều trị
Ngày đăng bài - 8/30/2021 12:00:00 AM
Tình hình mắc bệnh cầu trùng ở thỏ tại Việt Yên, Bắc Giang và thử nghiệm thuốc điều trị

Nguyễn Văn Lưu1 *, Nguyễn Thị Chinh1 , Dương Thị Toan1 , Trần Thị Tâm1 và Nguyễn Thị Hà My1

 

1 Trường Đại học Nông Lâm Bác Giang *Tác giả liên hệ: TS. Nguyễn Văn Lưu, Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông - Lâm Bắc Giang; Điện thoại: 0912910426; Email: luubafu@.edu.vn

 

Ngày nhận bài báo: 05/04/2021 - Ngày nhận bài phản biện: 10/05/2021

 

Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 28/05/2021

 

TÓM TẮT

 

Kết quả nghiên cứu cho thấy, thỏ mắc bệnh cầu trùng với tỷ lệ 49,17%. Các lứa tuổi thỏ đều mắc cầu trùng. Trong đó, thỏ mắc cầu trùng với tỷ lệ và cường độ cao chủ yếu xảy ra ở thỏ từ 1-2 tháng tuổi (62,5%) và 2-3 tháng tuổi (57,5%), tỷ lệ và cường độ nhiễm thấp nhất ở thỏ <1 tháng tuổi (30,83%). Trạng thái phân lỏng thỏ có tỷ lệ mắc cầu trùng cao.

 

Thỏ mắc cầu trùng có bệnh tích tại hồi tràng, manh tràng, kết tràng như niêm mạc sưng tấy, đôi chỗ xuất huyết, có nhiều điểm chấm trắng. Thuốc N-Septorim liệu trình 5 ngày liên tục cho hiệu quả điều trị cao ở thỏ (87,39%), còn thuốc Vicox-Toltra cho hiệu quả điều trị thấp, chỉ đạt 62,39%.

 

Từ khóa: Bệnh cầu trùng, thỏ, noãn nang, N-Septorim, Vicox-Toltra.

 

ABSTRACT

 

Traffic diseases in Viet Yen Bac Giang and test of different medicine treatments The study results showed that rabbits contracted coccidiosis with the rate of 49.17%. In which, rabbits infected with coccidiosis with high rate and intensity mainly occurred in rabbits in 1-2 months old (62.5%) and 2-3 months old (57.5%), rate and intensity infection was lowest in rabbits < 1 month old (30.83%). Rabbit has a high incidence of coccidiosis in loose stools. Rabbits infected with coccidiosis have lesions in the ileum, cecum, colon such as swollen mucosa, bleeding at times, with many white spots. The drug N-Septorim for 5 consecutive days has a high therapeutic effect of 87.39%, while the Vicox-Toltra drug has a low therapeutic effect of 62.39%. Keywords: Coccidiosis, rabbits, oocyst, N-Septorim, Vicox-Toltra.

 

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

 

 

Chăn nuôi thỏ là một nghề còn khá mới mẻ và là một trong những nghề góp phần quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo cho nông dân trong tỉnh, chính vì vậy nhiều hộ gia đình đã vươn lên làm giàu bằng nghề này. Chăn nuôi thỏ vốn đầu tư ban đầu thấp, chuồng trại có thể tận dụng các vật liệu sẵn có, rẻ tiền, tận dụng được lao động nhàn rỗi ở nông thôn.

 

Thỏ rất dễ nuôi, thức ăn dễ kiếm chủ yếu là rau, cỏ, lá cây. Tuy nhiên, thỏ có sức đề kháng kém dễ cảm nhiễm các mầm bệnh và phát triển dịch do các yếu tố của môi trường ngoại cảnh gây nên. Khi mắc bệnh thỏ dễ chết, có khi chết hàng loạt, một trong các bệnh thường gặp trong chăn nuôi thỏ là bệnh cầu trùng, đây là bệnh rất phổ biến trên đàn thỏ nuôi công nghiệp, bán công nghiệp và nuôi nông hộ gây thiệt hại trong chăn nuôi thỏ. Bệnh gây rối loạn tiêu hóa, các tế bào thượng bì của ruột bị tổn thương, không hấp thu được dinh dưỡng, ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, giảm hiệu quả của việc chuyển hóa thức ăn và giảm tăng khối lượng, làm thỏ còi cọc, chậm lớn, suy yếu và tiêu tốn thức ăn cao...

 

Bắc Giang là tỉnh có nghề chăn nuôi thỏ phát triển nhanh trong những năm gần đây và bệnh cầu trùng thỏ cũng đã gây thiệt hại đáng kể trên đàn thỏ nuôi tại đây. Vì vậy, việc xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng thỏ tại các trại chăn nuôi là hết sức cần thiết để phục vụ cho công tác chẩn đoán, đồng thời qua nghiên cứu này làm cơ sở cho việc sử dụng các loại thuốc trong phòng trị bệnh cầu trùng thỏ nuôi tại tỉnh Bắc Giang nói riêng và khu vực các tỉnh phụ cận nói chung.

 

Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài khảo sát “Tình hình mắc bệnh cầu trùng ở thỏ tại Việt Yên Bắc Giang và thử nghiệm 2 loại thuốc điều trị“ để giúp người chăn nuôi thỏ giảm bớt ảnh hưởng của bệnh cầu trùng.

 

2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

 

2.1 Vật liệu Đối tượng nghiên cứu:

Giống thỏ Newzealand White từ 01 đến 12 tuần tuổi.

Địa điểm lấy mẫu: Trại chăn nuôi thỏ Thúy Thắng xã Thượng Lan - huyện Việt Yên - tỉnh Bắc Giang. Xét nghiệm mẫu: Phòng thí nghiệm Khoa Chăn Nuôi - Thú Y, Trường Đại học Nông - Lâm Bắc Giang. Thời gian lấy mẫu: Lấy mẫu phân mới thải ra vào sáng sớm.

 

2.2. Phương pháp

 

2.2.1. Phương pháp lấy mẫu - Lấy mẫu theo phương pháp lấy mẫu chùm nhiều bậc: Để xác định tỷ lệ và cường độ mắc bệnh cầu trùng thỏ nuôi tại trại Thúy Thắng, Thượng Lan, Việt Yên, Bắc Giang, tiến hành bố trí lấy mẫu: + Bố trí lấy mẫu theo lứa tuổi: Thỏ được chia thành 4 lứa tuổi như sau: <1 tháng tuổi, 1-2 tháng tuổi, 2-3 tháng tuổi, >3 tháng tuổi để đánh giá tỷ lệ và cường độ mắc cầu trùng.

 

+ Bố trí lấy mẫu theo trạng thái phân: Thỏ có trạng thái phân khác nhau phân bình thường, phân sệt và phân lỏng để đánh giá tỷ lệ và cường độ mắc cầu trùng.

 

- Phương pháp lấy mẫu phân: Lấy mẫu phân vừa thải ra của thỏ ở các lứa tuổi (từ sơ sinh đến trên 12 tuần tuổi), lấy mẫu phân của thỏ trước, trong và sau khi thử nghiệm phác đồ điều trị, mẫu phân đảm bảo 10-20 g/mẫu. Mẫu phân được để riêng các mẫu phân vào một túi nilon nhỏ, bên ngoài mỗi túi ghi rõ: Tuổi thỏ, tình trạng vệ sinh, trạng thái phân, ngày tháng lấy mẫu và các biểu hiện lâm sàng khác của thỏ. Các mẫu được xét nghiệm ngay trong ngày.

 

 - Mẫu bệnh phẩm: Lấy các đoạn ruột non, ruột già, gan… có biểu hiện bệnh tích điển hình của thỏ bị bệnh cầu trùng.

 

2.2.2. Xét nghiệm mẫu

 

 Mẫu được kiểm tra bằng phương pháp phù nổi (Fulleborn) là lợi dụng dung dịch muối ăn (NaCl) bão hòa có tỷ trọng d=1,18-1,20, lớn hơn tỷ trọng của Oocyst cầu trùng (d=1,01- 1,02) làm cho Oocyst nổi lên bề mặt dung dịch.

 

2.2.3. Xác định tỷ lệ và cường độ mắc bệnh

 

Các mẫu phân được xét nghiệm, nếu có noãn nang thì quan sát trên 03 vi trường khác nhau, sau đó lấy trung bình và quy ước theo phương pháp của Trịnh Văn Thịnh (1987) như sau:

 

 - Số lượng Oocyst/vi trường ≤Quy định cường độ nhẹ (+)

- Số lượng Oocyst/vi trường 4-6: Quy định cường độ trung bình (++)

- Số lượng Oocyst/vi trường 7-9: Quy định cường độ nặng (+++)

 - Số lượng Oocyst/vi trường ≥10: Quy định cường độ rất nặng (++++)

 

 2.2.4. Phương pháp xác định bệnh tích đại thể của thỏ bị bệnh cầu trùng

Mổ khám 8 thỏ mắc bệnh cầu trùng ở cường độ rất nặng, quan sát bệnh tích đại thể ở các cơ quan, tổ chức thỏ bệnh.

 

2.2.5. Xác định hiệu quả trị bệnh cầu trùng thỏ

 

 Thí nghiệm được chia thành 2 lô đảm bảo đồng đều về điều kiện chuồng trại, nuôi dưỡng, chăm sóc,... Thử nghiệm thuốc: N-Septorim 1ml/con và Vicox-Toltra 1ml/con để điều trị cho thỏ bị bệnh cầu trùng. Dùng thuốc liên tục 5 ngày, nghỉ 2 ngày, sau lại dùng tiếp 5 ngày. Xác định hiệu lực của thuốc điều trị cầu trùng: Sau khi cho thỏ sử dụng thuốc 10 ngày xét nghiệm phân. Nếu không thấy Oocyst trong phân thì xác định thuốc có tác dụng triệt để với cầu trùng, nếu thấy 3 Oocyst trên vi trường thì xác định thuốc có hiệu lực với cầu trùng nhưng chưa triệt để, nếu số lượng Oocyst trên vi trường không giảm so với trước khi dùng thuốc thì xác định thuốc không có hiệu lực với cầu trùng.

 

 2.3. Xử lý số liệu

Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học bằng phần mềm Microsoft Excel 2010.

 

3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

 

3.1. Tỷ lệ và cường độ mắc bệnh cầu trùng theo tuổi thỏ

 

 Qua kiểm tra 480 mẫu phân thỏ thu thập ở trại thỏ tại huyện Việt Yên - tỉnh Bắc Giang. Bảng 1 cho thấy thỏ ở các lứa tuổi đều bị mắc cầu trùng, ở các độ tuổi khác nhau thỏ Newzealand có tỷ lệ và cường độ mắc cầu trùng khác nhau. Trong đó, thỏ 1-2 tháng tuổi mắc bệnh cao nhất 62,50%, thỏ 2-3 tháng tuổi là 57,50%, thỏ>3 tháng tuổi là 45,83% và thấp nhất ở thỏ ≤1 tháng tuổi tuổi là 30,83%.

 

Kết quả này thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Hoàng Văn Dư (2010), tỷ lệ và cường độ mắc bệnh cầu trùng cao nhất ở 2 tháng tuổi 86,67%, thỏ 3 tháng tuổi là 80,77%, thỏ 4 tháng tuổi có tỷ lệ mắc bệnh 68,0% và thấp nhất là thỏ <1 tháng tuổi với tỷ lệ mắc 40,0%. Lương Thị Minh Huế (2015) cho biết, tỷ lệ và cường độ mắc bệnh cầu trùng ở thỏ 1-2 tháng tuổi cao nhất (98,33%), thỏ 3-4 tháng tuổi 95,19%, thỏ 5-6 tháng tuổi 76,98% và thấp nhất là thỏ > 6 tháng tuổi tuổi 49,60%. Almeida và ctv (2006) cho biết ở Brazil tỷ lệ nhiễm bệnh cầu trùng thỏ là 81,82%.

 

Bảng 1. Tỷ lệ và cường độ mắc bệnh cầu trùng thỏ theo tuổi

3.2. Tỷ lệ và cường độ mắc bệnh cầu trùng theo trạng thái phân

Kết quả khảo sát tỷ lệ và cường độ mắc cầu trùng theo trạng thái phân trình bày ở bảng 2 cho thấy tỷ lệ mắc bệnh cầu trùng ở trạng thái phân lỏng cao nhất (75,82%). Tỷ lệ mắc bệnh cầu trùng có phân sệt là 52,83% và phân bình thường là 36,09%. Như vậy, thỏ ở trạng thái phân lỏng có tỷ lệ mắc cầu trùng cao. Theo Trương Thị Tính (2011), phân lỏng có tỷ lệ mắc 97,68% và phân thường 52,24%; Lương Thị Minh Huế (2015) cho biết phân lỏng có tỷ lệ mắc 96,50% và phân thường có tỷ lệ mắc 63,18%.

 

Bảng 2

 

3.3. Một số bệnh tích của thỏ mắc bệnh cầu trùng

 

 Kết quả bảng 3 cho thấy, thỏ bị cầu trùng có bệnh tích ở hồi tràng chiếm 75,0%, không tràng là 62,5%, tá tràng 50,0%, manh tràng chiếm 87,5%, kết tràng chiếm 75,5%, có bệnh tích ở gan, mật chiếm 25,0%. Kolapxki và ctv (1980) cho biết bệnh tích thấy rõ ở ruột và gan thì không đồng đều, chúng phụ thuộc vào loài cầu trùng gây bệnh, số lượng và nơi khu trú, tuổi thỏ đồng thời phụ thuộc cả vào khoảng thời gian của bệnh và thể bệnh.

 

Bảng 3

 

3.4. Hiệu quả điều trị cầu trùng thỏ

 

Kết quả bảng 4 cho ta thấy, lô thí nghiệm 1 sau 10 ngày điều trị có tỷ lệ sạch noãn nang là 87,39%; lô thí nghiệm 2 đạt 62,39%. Qua thời gian điều trị cho thấy thuốc an toàn, không có phản ứng phụ xẩy ra. Sử dụng thuốc N-Septorim có hiệu quả điều trị cao hơn với bệnh cầu trùng thỏ.

 

4. KẾT LUẬN

 

 Tại Việt Yên (Bắc Giang) 49,17% thỏ mắc bệnh cầu trùng. Các lứa tuổi đều mắc cầu trùng, nhưng mắc với tỷ lệ và cường độ cao chủ yếu xảy ra ở giai đoạn 1-2 tháng tuổi (62,5%) và 2-3 tháng tuổi (57,5%), tỷ lệ và cường độ nhiễm thấp nhất ở thỏ <1 tháng tuổi (30,83%). Trạng thái phân lỏng là thỏ có tỷ lệ mắc cầu trùng cao. Thỏ mắc cầu trùng có bệnh tích tại hồi tràng, manh tràng, kết tràng như niêm mạc sưng tấy, đôi chỗ xuất huyết, có nhiều điểm chấm trắng. Thuốc N-Septorim cho hiệu quả điều trị 87,39%, thuốc Vicox-Toltra cho hiệu quả điều trị 62,39%.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

1. Almeida A.J., Mayen F.L. and Oliveira F.C. (2006). Species from genus Eimeria observed in domestic rabbit (Oryctolagus cuniculus) feces raised at the Municipality of Campos dos Goytacazes in the State of Rio de Janerio, Brazil. Rev. Bra. Parasitol. Vet., 15(4):163-66.

2. Hoàng Văn Dư, Nguyễn Quang Tuyên và Nguyễn Quốc Doanh (2010). Tình hình nhiễm cầu trùng trên đàn thỏ nuôi tại một số huyện tỉnh Bắc Giang, Tạp chí KHKT Thú y, Hội thú y Việt Nam, XVII(5): 24.

3. Lương Thi Minh Huế (2015). Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng do Eimeria SPP gây ra ở thỏ nuôi tại Thái Nguyên và biện pháp phòng trị, Luận văn thạc sĩ thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

4. Kolapxki N.A. and Paskin P.I. (1980). Bệnh cầu trùng ở gia súc, gia cầm (bản dịch từ tiếng Nga của Nguyễn Đình Chí và Trần Xuân Thọ), NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang: 59-67. 5. Lê Văn Năm (2006). Bệnh cầu trùng ở gia súc, gia cầm, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang: 7-12 và 65-76. 6. Lương Thị Tính (2011). Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng đường tiêu hóa thỏ ở Thành Phố Hải Phòng và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

 

Nguồn: Tạp chí KHKT Chăn nuôi số tháng 7.2021

Để lại comment của bạn

Họ tên: * Yêu cầu nhập
Email: * Yêu cầu nhập * Email sai định dạng
Bình luận: * Yêu cầu nhập
Gửi bình luận
Bài mới hơn
  • Điểm nhấn mới - Hội nghị an toàn sinh học châu Á (9/30/2024 12:00:00 AM)
  • Chuỗi hội nghị và hội thảo kỹ thuật Vietstock 2024 và Aquaculture 2024 (9/30/2024 12:00:00 AM)
  • Hội thảo chăn nuôi heo tại Đồng Nai (7/17/2024 12:00:00 AM)
  • Nâng cao kiến thức chăn nuôi tại hội thảo đầu bờ Vietstock (6/18/2024 12:00:00 AM)
Bài cùng chuyên mục
  • Khoa Chăn nuôi (VNUA) cùng các doanh nghiệp hỗ trợ sinh viên gặp khó khăn do Covid-19 (8/27/2021 12:00:00 AM)
  • Hiệu quả điều trị Mycoplasma suis của một số loại kháng sinh thông qua các chỉ tiêu sinh hóa máu và tình trạng sức khỏe trên heo con cai sữa (8/23/2021 12:00:00 AM)
  • Ngành chăn nuôi lợn: Làm sao để vượt qua đại dịch Covid-19? (8/20/2021 12:00:00 AM)
  • Những thay đổi & thích ứng của Ngành chăn nuôi lợn Việt Nam sau Dịch tả lợn Châu Phi & trong bối cảnh đại dịch COVID-19, (8/10/2021 12:00:00 AM)
Quảng cáo
  • qc3
  • vietstock
Tin mới
  • Vietstock tổ chức chuỗi hội thảo đầu bờ, kết nối tri thức ngành chăn nuôiVietstock tổ chức chuỗi hội thảo đầu bờ, kết nối tri thức ngành chăn nuôi
  • Vietstock 2025: Nền tảng triển lãm và hội thảo hàng đầu kết nối toàn ngành chăn nuôi Việt NamVietstock 2025: Nền tảng triển lãm và hội thảo hàng đầu kết nối toàn ngành chăn nuôi Việt Nam
  • Khai phá tiềm năng thương hiệu: Kết nối, hợp tác và phát triển cùng Vietstock Khai phá tiềm năng thương hiệu: Kết nối, hợp tác và phát triển cùng Vietstock
  • Informa Markets công bố chuỗi triển lãm chăn nuôi và thủy sản: Mở lối đổi mới, phát triền bền vững và tăng trưởngInforma Markets công bố chuỗi triển lãm chăn nuôi và thủy sản: Mở lối đổi mới, phát triền bền vững và tăng trưởng
  • Hội Chăn nuôi Việt Nam thăm và làm việc tại Công ty CP Thuốc Thú y Toàn Thắng – EcovetHội Chăn nuôi Việt Nam thăm và làm việc tại Công ty CP Thuốc Thú y Toàn Thắng – Ecovet
Liên kết website
  • VIỆN CHĂN NUÔI
  • CỤC CHĂN NUÔI
  • TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG QG
  • HIỆP HỘI GIA SÚC LỚN VN
  • NHÀ CHĂN NUÔI
Video
  • Lý giải hiện tượng gà chết sau khi tiêm vacxin
  • Lo sợ giá lại giảm, người nuôi lợn dè dặt tái đàn
  • Kỹ thuật nuôi đà điểu: Cho ăn đúng cách để đà điểu lớn nhanh như thổi
  • Dùng tỏi trong chăn nuôi gà, cần lưu ý một số điều
  • Ứng dụng công nghệ thông tin trong chăn nuôi lợn rừng
  • Nuôi lợn bằng thuốc nam
  • Chăn nuôi lợn trong năm 2018: Chuyên gia khuyên gì?
  • Kinh nghiệm chăn nuôi dúi
  • Đổi đời nhờ nuôi gà tây thịt
  • Nuôi lợn rừng giữa cơn bão giá: Cuộc đời nở hoa hay bế tắc?
  • Lợn bị viêm đường hô hấp: Dùng thuốc nào để chữa?
  • Thuốc đặc trị bệnh cầu trùng ghép nhiễm khuẩn kế phát ở bồ câu
  • Phòng trị bệnh viêm da do hội chứng còi cọc ở lợn
  • "Hốt" tiền tỷ nhờ mô hình nuôi vịt trời
  • Đầu tư "chuồng nuôi khủng" nông hộ sẵn sàng nhập gà giống
  • Sai lầm nghiêm trọng làm chết rất nhiều gà
  • Phòng trị bệnh viêm da do hội chứng còi cọc ở lợn
  • Bệnh nấm trên dê: Cách nhận biết và điều trị
  • Cái lò gạch cũ và giấc mơ làm giàu từ nuôi lợn nái ngoại
  • Phối giống cho lợn nái 2 lần/ngày có được không?
  • Bệnh nấm trên dê: Cách nhận biết và điều trị
  • Bỏ nghề lái xe, rẽ sang nuôi lợn: Thắng hay bại?
  • Kỹ thuật làm chuồng nuôi vịt trời đúng tiêu chuẩn
  • Dùng rổ làm ổ đẻ cho gà: Rẻ mà chất
  • Công thức phối trộn thức ăn cho gà 5 ngày tuổi
  • Nuôi gà sạch: 1 vốn 4 lời
  • Người đam mê với lợn sạch
  • Kinh nghiệm chăn nuôi gia cầm thả vườn có kiểm soát tại nông hộ vùng cao
  • Dọn phân tự động cho chăn nuôi chim bồ câu
  • Mô hình nuôi dê thịt hiệu quả ở An Giang
  • Kỹ thuật nuôi bò cho nông hộ ở Thái Nguyên
  • Hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi lợn an toàn sinh học trong nông hộ P2
  • Hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi lợn an toàn sinh học trong nông hộ P1
  • Nuôi ếch bằng thức ăn thảo dược
  • Nuôi gà Móng có trong sách Đỏ thu lãi nửa tỷ đồng
  • Bí quyết nhập gà giống thành công và những điều không thể không nhớ
  • Trị bệnh tụ huyết trùng thể quá cấp tính cho gà
  • Lợn nái mang thai bị cảm nắng và nhiễm liên cầu khuẩn
  • Cách chăm sóc để gà đẻ nhiều trứng nhiều và to
  • “Ngất” với chuồng gà thông minh, tiện lợi nhất vịnh Bắc Bộ
  • Làm giàu từ giống ngan thương phẩm VCN/TP-VS7
  • Điều gì xảy ra khi nuôi vịt trên sàn nhựa?
  • Kỹ thuật, kinh nghiệm chăm sóc heo nái thời kỳ nuôi con
  • Những lưu ý vàng trong chăn nuôi gà thả vườn - Lượng Huệ
  • Kỹ thuật chăn nuôi gà thịt
  • Kỹ thuật nuôi heo nái sinh sản Hiệu Quả Cao
Thống kê truy cập
  • HỘI CHĂN NUÔI VIỆT NAM - ANIMAL HUSBANDRY ASSOCIATION OF VIET NAM (AHAV)

    • Địa chỉ: Tầng 9, Tòa nhà Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam Lô D20, Ngõ 19 Phố Duy Tân
    • Điện thoại: (024) 386.91511/ 3868.7708/ 3629.0621/ 3533.5758; Email: vanphong@hoichannuoi.vn;
    • Người chịu trách nhiệm nội dung chính: Ông NGUYỄN XUÂN DƯƠNG – Chủ tịch Hội.
    • Giấy phép đăng kí số: 101/GP - TTĐT, cấp ngày 21/7/2015

HỘI CHĂN NUÔI VIỆT NAM - ANIMAL HUSBANDRY ASSOCIATION OF VIET NAM (AHAV)

Địa chỉ: Tầng 9, Tòa nhà Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Lô D20, Ngõ 19 Phố Duy Tân, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội

Điện thoại: (024) 386.91511/ 3868.7708/ 3629.0621/ 3533.5758; Email: vanphong@hoichannuoi.vn;

Người chịu trách nhiệm nội dung chính: Ông NGUYỄN XUÂN DƯƠNG – Chủ tịch Hội.

Giấy phép đăng kí số: 101/GP - TTĐT, cấp ngày 21/7/2015