Số lượng mỗi loại thức ăn (hiện có) cần cung cấp cho một con trong một ngày đêm? Trả lời câu hỏi trước là bài toán xác định nhu cầu dinh dưỡng. Trả lời câu hỏi sau là bài toán xác định khẩu phần ăn. Một số trại chăn nuôi lớn, công nghệ hiện đại, họ có sẵn các chuyên gia dinh dưỡng đảm nhiệm công việc tính toán tiêu chuẩn ăn và khẩu phần ăn cho từng nhóm bò bằng phần mềm chuyên dụng. Những trại nhỏ, công việc này chủ yếu làm bằng kinh nghiệm của cán bộ kỹ thuật trên máy tính tay hoặc trên excel. Dưới đây trình bày phương pháp xác định tiêu chuẩn ăn và xây dựng khẩu phần ăn cho một bò tơ đang lớn, có thể áp dụng phương pháp này để xây dựng khẩu phần ăn cho các đối tượng khác như bò sinh sản và bò cho sữa.
1/ Xác định tiêu chuẩn ăn
Tiêu chuẩn ăn hay nhu cầu dinh dưỡng của bò (trong một ngày đêm) bao gồm:
- Nhu cầu cho duy trì cơ thể, nhu cầu này phụ thuộc vào khối lượng cơ thể
- Nhu cầu cho sản xuất, phụ thuộc vào năng xuất sản phẩm.
- Nhu cầu cho tăng trưởng cơ thể, chỉ tính cho bò cái đẻ lứa 1 và lứa 2.
- Nhu cầu cho thai, chỉ tính cho thai sau 210 ngày tuổi.
- Nhu cầu cho vận động, phụ thuộc vào quãng đường bò phải đi lại trong ngày
a/ Dựa vào bảng tiêu chuẩn ăn có sẵn
Xác định tiêu chuẩn ăn cho bò là công việc khó khăn, phức tạp. Cách đơn giản nhất là dựa vào bảng có sẵn, như tiêu chuẩn của NRC, 1988, NRC, 2001 (cho bò sữa); NRC, 2000 cho bò thịt; của L.C. Kearl, 1988, trường Đại học Utah- Mỹ; của WTSR, 2010, Thái Lan. Chú ý lựa chọn tiêu chuẩn ăn cùng một hệ thống với đánh giá giá trị dinh dưỡng thức ăn. Thức ăn Việt Nam đang được đánh giá theo hệ thống của Anh, Mỹ (sử dụng ME và CP). Thí dụ theo tiêu chuẩn của L.C. Kearl, 1988 dưới đây, nhu cầu dinh dưỡng cho bò tơ khối lượng (BW) 250kg, tăng trọng (ADG) 0,75 kg/ngày như sau:
- Chất khô ăn vào DMI= 6,4 kg
- Năng lượng trao đổi ME= 13,78 Mcal => ME= 2,15 Mcal/kg DM
- Protein thô CP= 693 gam => CP= 108 gam/kg DM
- Cancium Ca= 21 gam và Phosphorus P= 17 gam
Bảng nhu cầu dinh dưỡng cho bò tơ trưởng thành (trích từ Kearl, 1988)
BW
|
ADG
|
DMI
|
ME
|
CP
|
Ca
|
P
|
Vit.A
|
(kg)
|
(kg/ngày)
|
Kg
|
%BW
|
(Mcal/DM)
|
(Mcal)
|
(g)
|
(g)
|
(g)
|
(1000IU)
|
200
|
0,25
|
4,5
|
2,3
|
1,80
|
8,10
|
470
|
11
|
9
|
11
|
|
0,50
|
5,2
|
2,6
|
1,90
|
9,90
|
554
|
16
|
12
|
12
|
|
0,75
|
5,4
|
2,7
|
2,15
|
11,70
|
622
|
21
|
15
|
13
|
250
|
0,25
|
5,3
|
2,1
|
1,80
|
9,52
|
534
|
12
|
10
|
12
|
|
0,50
|
6,2
|
2,5
|
1,90
|
11,64
|
623
|
16
|
14
|
13
|
|
0,75
|
6,4
|
2,6
|
2,15
|
13,78
|
693
|
21
|
17
|
14
|
b/ Tính nhu cầu ME và CP theo công thức
Dùng bảng cũng có bất tiện khi bước nhảy của khối lượng và tăng trọng ngày (ADG) trong bảng khá lớn, nhiều khi không đúng với đối tượng ta cần. Trường hợp này có thể sử dụng công thức sau để tính nhu cầu DMI, ME, CP cho bò tơ đang lớn (Đinh Văn Cải, chưa xuất bản)
Thí dụ tính cho bò khối lượng (BW) 250 kg, tăng trong (ADG) 0,75 kg/ngày
(1) Nhu cầu năng lượng trao đổi (ME)
- Nhu cầu ME cho duy trì (MEm):
MEm (Kcal)= 115*BW0,75=115*2500,75=7230Kcal
- Nhu cầu ME cho 1 gam tăng trọng (ME1): ME1(Kcal)=0,025*BW+2,583=0,025*250+ 2,583= 8,83 Kcal
- Nhu cầu ME cho tăng trọng 750 gam/ngày (MEg):
MEg (Kcal)= ME1*ADG(gam)= 8,83 Kcal * 750 g= 6625 Kcal
- Tổng nhu cầu ME= MEm+ MEg
ME = 7230 +6625= 13857 Kcal = 13,857 Mcal
(Giả thiết bò nuôi nhốt, bỏ qua nhu cầu cho vận động)
(2) Nhu cầu protein (CP)
- Nhu cầu protein cho duy trì (CPm, gam):
CPm= 3,6*BW0,75=3,6*2500,75=226,3 gam
- Nhu cầu protein cho tăng trọng 0,75 kg/ngày (CPg, g): CPg=46,7+0,628*BW+348*ADG (kg)= 46,7+0,628*250+348*0,75= 464,7 g
- Tổng nhu cầu CP= CPm+CPg
CP = 226,3+464,7= 691 gam
(3) Tính lượng chất khô ăn vào (DMI)
Hàm lượng ME trong 1kg chất khô (ME, Mcal/DM).
ME (Mcal/DM)= 1,61 + 0,782*ADG (kg)= 1,61*0,782*0,75= 2,196
Số kg chất khô ăn vào (DMI, kg)
DMI= ME/ME(Mcal/DM)= 13,857/2,196= 6,31 kg
2/ Xây dựng khẩu phần ăn
Để xây dựng một khẩu phần ăn cho bò cần có đầy đủ những thông tin sau đây:
Thành phần hóa học (Ca, P, xơ, NDF, ADF) và giá trị dinh dưỡng (ME, CP, Ca, P, Vitamin) của các nguyên liệu thức ăn dự kiến sử dụng. Khối lượng bò và dự kiến tăng trọng của bò để xác định tiêu chuẩn ăn. Giới hạn sử dụng nguyên liệu trong khẩu phần (thí dụ urea, vỏ và lá củ sắn… ăn nhiều sẽ bị ngộ độc). Giá nguyên liệu thức ăn (để lựa chọn thức ăn giá rẻ). Khả năng ăn vào của bò đối với mỗi loại thức ăn và toàn bộ khẩu phần. Khả năng ăn vào của con vật có giới hạn,chất dinh dưỡng nằm trong thức ăn của khẩu phần, vì vậy số lượng thức ăn này không được vượt quá khả năng ăn vào của con vật trong một ngày đêm.
Một khẩu phần ăn khoa học cần đảm bảo các yêu cầu: Đáp ứng đủ các chất dinh dưỡngtheo tiêu chuẩn ăn. Bò ăn hết khẩu phần cung cấp. Dạng vật lí của khẩu phần phù hợp với sinh lý tiêu hóa của động vật nhai lại (độ dài của cỏ rơm, độ mịn của thức ăn tinh). Tỷ lệ tinh thô hợp lí (để đảm bảo NDF, ADF theo yêu cầu, rất quan trọng đối với bò sữa. Thức ăn trong khẩu phần không gây hại cho sức khỏe bò, cũng như người tiêu dùng sản phẩm. Giá thức ăn của khẩu phần rẻ nhất.
3/ Thí dụ xây dựng khẩu phần ăn
Xây dựng khẩu phần ăn cho một đàn gồm có 15 con bò tơ, khối lượng trung bình 250kg, yêu cầu tăng trọng 750 gam/ngày. Loại thức ăn và giá trị dinh dưỡng của thức ăn như bảng dưới đây (hàng trên là dạng tự nhiên, hàng dưới là theo DM).
Tên thức ăn
|
DM
|
ME
|
TDN
|
NDF
|
ADF
|
CP
|
Ca
|
P
|
kg/kg
|
Mcal/kg
|
kg/kg
|
kg/kg
|
kg/kg
|
gam
|
gam
|
gam
|
Sắn lát
|
0,883
|
2,768
|
0,709
|
0,256
|
0,030
|
25,0
|
1,2
|
1,8
|
1,000
|
3,135
|
0,803
|
0,290
|
0,034
|
28,3
|
1,3
|
2,0
|
Cám gạo
|
0,898
|
2,564
|
0,666
|
0,177
|
0,150
|
107,0
|
3,2
|
12,7
|
1,000
|
2,855
|
0,742
|
0,197
|
0,167
|
119,1
|
3,5
|
14,1
|
Cỏ tự nhiên
|
0,206
|
0,440
|
0,119
|
0,130
|
0,066
|
24,0
|
1,5
|
0,8
|
1,000
|
2,136
|
0,578
|
0,631
|
0,320
|
116,5
|
7,2
|
3,8
|
Rơm khô
|
0,880
|
1,373
|
0,409
|
0,606
|
0,340
|
46,0
|
5,2
|
2,7
|
1,000
|
1,560
|
0,465
|
0,689
|
0,386
|
52,3
|
5,9
|
3,0
|
(1) Xác định tiêu chuẩn ăn (trước tiên tính cho 1 con sau tính cho cả đàn 15 con).
Theo bảng tiêu chuẩn ăn của L.C. Kearl, 1988 cho bò khối lượng 250kg; tăng trọng 0,75 kg/ngày như sau:
Chất khô ăn vào: DMI= 6,4 kg
Năng lượng trao đổi: ME= 13,8 Mcal; => ME= 2,15 Mcal/kgDM
Protein thô: CP= 693 gam; => CP= 108 gam/kg DM
Ca= 21 gam; P= 17 gam
(2) Xây dựng khẩu phần ăn
Bước 1 : Xác định số lượng các loại thức ăn tham gia trong khẩu phần
+ Tạo hỗn hợp thức ăn thô (A) gồm cỏ và rơm. Giả thiết cỏ tự nhiên chiếm 80%, rơm khô chiếm 20% chất khô của thức ăn thô khẩu phần (tỷ lệ này thay đổi tùy thuộc vào lượng cỏ xanh sẵn có).
Tính hàm lượng ME và CP trong 1 kg chất khô của hỗn hợp A như bảng sau:
Hỗn hợp (A)
|
%DM
|
ME (Mcal)
|
CP (gam)
|
Cỏ tự nhiên
|
80
|
80%*2,136= 1,708
|
80%*116= 92,8
|
Rơm khô
|
20
|
20%*1,560= 0,312
|
20%*52= 10,4
|
Cộng
|
100
|
2,020
|
103
|
Bảng trên cho biết, trong 1 kg chất khô (DM) của hỗn hợp A có ME= 2,020 Mcal, chưa đạt so với yêu cầu (2,153 Mcal) và CP= 103 gam, cũng thấp hơn so với yêu cầu (108 gam).
+ Tạo hỗn hợp thức ăn tinh (B) gồm cám gạo và sắn lát. Do hỗn hợp thức ăn thô (A) có hàm lượng ME và CP thấp hơn yêu cầu của khẩu phần, nên hỗn hợp thức ăn tinh cần phải tổ hợp sao cho hàm lượng ME và CP đều phải cao hơn yêu cầu. Vì cả 2 loại thức ăn tinh này đều có hàm lượng ME/DM cao hơn yêu cầu, nên ta tổ hợp theo hàm lượng của CP. Giả sử hỗn hợp thức ăn tinh (B) có hàm lượng CP= 115 gam/kg DM (cao hơn 108 gam).Theo phương pháp hình vuông Pearson như sau:
Cám gạo: 119 g
|
|
87
|
|
115
|
|
Sắn lát: 28 g
|
|
4
|
|
87+4=91
|
=>Tỷ lệ cám gạo = 87/91=0,956 hay 95,6%
=>Tỷ lệ săn lát=4/91=0,044 hay 4,4%
(Ghi chú: giá trị ở góc phải trên và dưới hình vuông là chênh lệch của các số ở góc đối diện so với số ở trung tâm).
Tính hàm lượng ME trong 1kg DM của hỗn hợp B như bảng sau (CP= 115 gam):
Hỗn hợp(B)
|
%DM
|
ME (Mcal)
|
Cám gạo
|
95,60
|
95,6%*2,855=2,729
|
Sắn lat
|
4,40
|
4,4%*3,135=0, 138
|
Cộng
|
100
|
2,867
|
+ Tạo hỗn hợp (C) từ hỗn hợp thức ăn thô (A) có ME= 2,020 Mcal/kg DM và hỗn hợp thức ăn tinh (B) có ME=2,867 Mcal/kg DM bằng hình vuông Pearson, lấy ME= 2,153 Mcal/kg DM làm yêu cầu.
Hỗn hợp (A):
2,020 Mcal
|
|
714
|
|
2,153
|
|
Hỗn hợp (B): 2,867 Mcal
|
|
113
|
|
|
714+113=827
|
=>Tỷ lệ của A=714/827=0,863
hay 86,3%
=>Tỷ lệ của B=113/827=0,137
hay 13,7%
+ Tính tỷ lệ DM của từng loại thức ăn trong hỗn hợp (C) và DMI cho 1 con như sau:
Tên thức ăn
|
% A
|
% B
|
% C
|
Kg DMI cho 1 con
|
Cỏ tự nhiên
|
80
|
|
80%*86,3%= 69,04%
|
69,04% * 6,4= 4,42
|
Rơm khô
|
20
|
|
20%*86,3%= 17,26%
|
17,26%* 6,4= 1,10
|
Cám gạo
|
|
95,6
|
95,6%*13,7%=13,1%
|
13,1%* 6,4= 0,84
|
Sắn lát
|
|
4,4
|
4,4%*13,7%= 0,6%
|
0,6%* 6,4= 0,04
|
Cộng
|
100
|
100
|
100
|
6,40
|
Bảng trên cho biết, nếu nhu cầu DMI= 6,4 kg/con, thì cỏ tự nhiên chiếm 69,04% là 4,42 kg, rơm khô chiếm 17,26% là 1,1 kg, cám gạo chiếm 13,1% là 0,84 kg và sắn lát chiếm 0,6% là 0,04 kg.
+ Quy đổi từ chất khô của thức ăn ra dạng tự nhiên, tính cho 1 con và cho 15 con (làm tròn số) như bảng sau:
Tên thức ăn
|
Số kg DM
|
DM thức ăn kg/kg
|
Số kg thức ăn cho 1 con
|
Số kg thức ăn cho 15 con
|
Cỏ tự nhiên
|
4,42
|
0,206
|
4,42/0,206= 21,46
|
21,46*15= 322
|
Rơm khô
|
1,10
|
0,880
|
1,10/0,880= 1,25
|
1,25*15= 19
|
Cám gạo
|
0,84
|
0,898
|
0,84/ 0,898= 0,94
|
0,94*15= 14
|
Sắn lát
|
0,04
|
0,883
|
0,04/0,883= 0,05
|
0,05*15= 1
|
Bảng trên cho biết khẩu phần sơ bộ cho 1 con và cho 15 con.
Bước 2. Lập bảng dinh dưỡng của khẩu phần sơ bộ
+ Tính tổng các chất dinh dưỡng của khẩu phần sơ bộ cho 1 con như bảng sau:
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Cỏ tự nhiên
|
Rơm khô
|
Cám gạo
|
Sắn lát
|
Tổng
|
1kg
|
21,5kg
|
1kg
|
1,25kg
|
1kg
|
0,94kg
|
1 kg
|
0,05kg
|
|
DM
|
kg
|
0,21
|
4,43
|
0,88
|
1,10
|
0,90
|
0,84
|
0,88
|
0,04
|
6,4
|
ME
|
Mcal
|
0,44
|
9,46
|
1,37
|
1,72
|
2,56
|
2,41
|
2,77
|
0,14
|
13,7
|
CP
|
gam
|
24,00
|
516,00
|
46,00
|
57,50
|
107,00
|
100,58
|
25,00
|
1,25
|
675,3
|
Ca
|
gam
|
1,50
|
32,25
|
5,20
|
6,50
|
3,20
|
3,01
|
1,20
|
0,06
|
41,8
|
P
|
gam
|
0,80
|
17,20
|
2,70
|
3,38
|
12,70
|
11,94
|
1,80
|
0,09
|
32,6
|
+ So sánh dinh dưỡng của khẩu phần sơ bộ với nhu cầu như bảng sau:
|
DM
|
ME
|
CP
|
Ca
|
P
|
kg
|
Mcal
|
gam
|
gam
|
gam
|
Khẩu phần sơ bộ
|
6,4
|
13,7
|
675,3
|
41,8
|
32,6
|
Nhu cầu
|
6,4
|
13,8
|
693
|
21
|
17
|
So sánh
|
0,0
|
-0,1
|
-17,7
|
20,8
|
15,6
|
Bước 3: Nhận xét và hoàn chỉnh khẩu phần
Khẩu phần sơ bộ vừa tính, ME thiếu 0,1 Mcal, vì vậy tăng lượng cỏ xanh, làm tròn từ 21,5 kg lên 22 kg/con.
CP thiếu 17 gam, sẽ bổ sung thêm urea để cân đối. Cứ 1 gam urea có trung bình 0,45 gam nitơ, tương đương với 0,45*6,25= 2,8 gam CP. Thiếu 17 gam CP tương đương với 17/2,8= 6 gam urea cho 6,4 kg DM khẩu phần, tỷ lệ urea chưa đạt 0,1% DM, nên an toàn cho bò thịt khối lượng 250 kg.
Ca và P đều dư thừa so với yêu cầu, không cần bổ sung.
Luôn có sai số về hàm lượng dinh dưỡng của thức ăn do chất lượng nguyên liệu thức ăn sử dụng sai khác so với lý thuyết, sai số do cân đong, hao hụt trong quá trình chế biến và cho ăn nên lượng thức ăn và dinh dưỡng bò thực ăn vào thường thấp hơn so với khẩu phần tính toán theo tiêu chuẩn. Vì vậy khi tính toán khẩu phần thực tế, ta cần tăng thêm 5% chất dinh dưỡng hay thức ăn so với lý thuyết để đảm bảo độ an toàn của khẩu phần
Khẩu phần ăn chính thức cho 1 con và 15 con sau điều chỉnh (+5%) như sau:
Tên thức ăn
|
ĐVT
|
Cho 1 con
|
Cho 15 con
|
Cỏ tự nhiên
|
Kg
|
23,0
|
347
|
Rơm khô
|
Kg
|
1,3
|
20
|
Cám gạo
|
Kg
|
1,0
|
15
|
Sắn lát
|
Kg
|
0,05
|
1
|
Urea
|
gam
|
6,3
|
95
|
Trên đây chỉ là một thí dụ đơn giản về phương pháp xây dựng khẩu phần. Trong thực tế nuôi dưỡng, khẩu phần chính thức còn được cân đối các yếu tố khác như NDF, ADF, NaCl, Mg, K… và cả vitamin nữa.
PGS.TS. Đinh Văn Cải
Hội Chăn nuôi Việt Nam