Năm 2023, giá trị xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi đạt 515 triệu USD (tăng 26,2% so với cùng kỳ 2022); giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi đạt 3,53 tỷ USD (giảm 4,4% so với cùng kỳ năm 2022).
I. Tình hình xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi năm 2023
Năm 2023, giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi đạt 515 triệu USD (tăng 26,2% so với cùng kỳ năm 2022 (409 triệu USD), là nhóm lĩnh vực tăng mạnh nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông nghiệp). Trong đó, xuất khẩu sữa và sản phẩm sữa đạt 132 triệu USD, tăng 24,1%; xuất khẩu thịt và phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật đạt 157 triệu USD, tăng 36,3%.
Tổng khối lượng lợn xuất khẩu năm 2022 là 11.518 tấn; năm 2023 đạt 12.276 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu thịt lợn của Việt Nam ước đạt gần 63,3 triệu USD, tăng 28% so với cùng kỳ 2022 (49,314 triệu USD).
Năm 2023, xuất khẩu thịt trâu và bỏ giảm về lượng và giá trị so với năm 2022. Cụ thể, xuất khẩu thịt bò đạt 76.825 kg (đơn giá bình quân 14,7 USD/kg), trong khi năm 2022 là 118.657 kg (đơn giá bình quân 19,4 USD/kg); xuất khẩu thịt trâu năm 2023 đạt 316.360 kg (đơn giá bình quân 3.5 USD/kg), năm 2022 đạt 125.175 kg (đơn giá bình quân 3.8 USD/kg).
Sản xuất thịt gà chế biến tại Nhà máy CPV Food Bình Phước
(Công ty cổ phần Chăn nuôi C.P. Việt Nam) – nguồn Internet
Lượng xuất khẩu thịt gia cầm đã qua giết mổ của Việt Nam đạt 4.634 tấn. Sản phẩm xuất khẩu từ gia cầm chủ yếu từ chân gà, cánh gà… Gia cầm đã qua giết mổ của Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, Papua New Guinea, Hồng Kông, Cam puchia.
Bảng 1. Xuất khẩu lợn giống và gà giống giai đoạn 2022- 2023
Đối tượng
|
2022
|
2023
|
So sánh 2023/2022 (%)
|
Tổng xuất khẩu lợn sống (con)
|
21.560
|
7.547
|
35,0
|
Lợn sống (con)
|
Lợn cái
|
5.076
|
1079
|
21,3
|
Lợn đực
|
106
|
88
|
83,0
|
Lợn con
|
15.400
|
5.700
|
37,0
|
Lợn thịt
|
978
|
700
|
71,6
|
Tổng xuất khẩu gia cầm sống (con)
|
|
|
|
Gia cầm sống (con)
|
Gà giống hướng trứng
|
793.193
|
689.280
|
86,9
|
Gà trắng giống
|
4.970.899
|
5.378.280
|
108,2
|
Lượng trâu/bò sống xuất khẩu (con)
|
|
|
|
Bò cái mang thai (con
|
1.056
|
13.477
|
1276,2
|
Bò sữa (con)
|
|
1.144
|
|
(nguồn tổng hợp từ TT. Chuyển đổi số và Thống kê NN và AgroMonitor).
Đặc biệt, ngày 16/11/2023, Việt Nam đã xuất khẩu chính ngạch lô sản phẩm tổ yến đầu tiên sang thị trường Trung Quốc theo Nghị định thư đã ký giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và Tổng cục Hải quan Trung Quốc vào ngày 09/11/2022.
II. Tình hình nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi năm 2023
– Tổng giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi năm 2023 đạt 3,53 tỷ USD, giảm 4,4% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, giá trị nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa ước đạt 1,17 triệu USD, giảm 6,6%; giá trị nhập khẩu của thịt, phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật ước đạt 1,51 tỷ USD, giảm 0,6% (nguồn tổng hợp từ TT. Chuyển đổi số và Thống kê NN và AgroMonitor).
Bảng 2. Nhập khẩu thịt và phụ phẩm vật nuôi giai đoạn 2021-2023
Đối tượng
|
2021
|
2022
|
2023
|
So sánh 2023/2022 (%)
|
Lợn
|
Thịt (tấn)
|
167.366
|
114.123
|
114.280
|
100,1
|
Phụ phẩm (tấn)
|
123.452
|
69.316
|
122.704
|
177,0
|
Gia cầm
|
Thịt (tấn)
|
225.069
|
246.575
|
245.610
|
99,6
|
Gia cầm sống dùng để làm thịt (tấn)
|
3.320
|
6.588
|
6.052
|
91,9
|
Trâu
|
Thịt (tấn)
|
92.124
|
133.339
|
146.908
|
110,2
|
Phụ phẩm (tấn)
|
4.363
|
8.770
|
14.045
|
160,1
|
Bò
|
Thịt (tấn)
|
38.108
|
39.994
|
32.775
|
81,9
|
Phụ phẩm (tấn)
|
18.377
|
17.130
|
20.479
|
119,6
|
Trâu, bò sống nhập về giết mổ (con)
|
394.358
|
195.066
|
105.365
|
54,0
|
Năm 2023, Việt Nam ước nhập khoảng 114 nghìn tấn thịt lợn (chiếm gần 3% tổng tiêu thụ thịt lợn trong nước); 245,6 nghìn tấn thịt gia cầm (chiếm 12%); 179,7 nghìn tấn thịt trâu, bò (chiếm 36% tổng tiêu thụ thịt trâu, bò trong nước). –
Tổng giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi năm 2023 đạt 3,53 tỷ USD, giảm 4,4% so với năm 2022. Tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi năm 2023 đạt 515 triệu USD, tăng 26,2% so với năm 2022. – Tổng giá trị nhập khẩu thức ăn chăn nuôi ước đạt ~ 5 tỷ USD giảm 10,8 so với năm 2022
Lượng nhập khẩu thịt lợn năm 2023 tương đương 2022 nhưng nhập khẩu phụ phẩm ăn được từ lợn năm 2023 tăng 77%. Nhập khẩu gia cầm giảm so với năm 2022. Trong khi nhập khẩu từ trâu đều tăng (thịt tăng 10,2%; phu phẩm từ trâu tăng 60,1%). Nhập khẩu thịt bò năm 2023 giảm 18,1% trong khi nhập khẩu phụ phẩm từ bò tăng 19,6%. Trong 2 năm trở lại đây, nhập khẩu trâu, bò sống về giết mổ giảm 49-54%.
– Đối với nhập khẩu con giống:
+ Lượng lợn giống nhập khẩu vào Việt Nam năm 2022 là 6.527 con lợn cái giống và 1.375 con lợn đực giống; năm 2023, chúng ta nhập 5.457 con lợn giống cấp cụ kỵ, ông bà và bố mẹ; trong dó nhập 3.746 lợn cái giống và 1.711 lợn đực giống.
+ Lượng gà giống bố mẹ (gà trắng thịt và gà màu thịt) nhập khẩu về Việt Nam năm 2022 là 2.919.811 con; năm 2023 chúng ta nhập khẩu trên 2,82 triệu con gà giống lông trắng và 52.2ngìn con gà giống lông màu cấp bố mẹ giảm 0,9% so với 2022. Lượng gà hướng trứng giống nhập khẩu về Việt Nam năm 2023 là 449,34 nghìn con.
+ Lượng vịt giống ông bà/bố mẹ nhập khẩu về Việt Nam: năm 2021 là 50.021con; năm 2022 là 14.000 con và năm 2023 là 74.519 con.
+ Đối với bò giống nhập khẩu về Việt Nam: năm 2021 chúng ta nhập 18.731 con (trong đó 14.442 con bò thịt và 4.289 con bò sữa); năm 2022 là 9.997 con (5.822 bò thịt và 4.175 bò sữa); năm 2023, Việt Nam nhập 24.340 con bò giống (bò thịt là 22.399 con và bò sữa là 1.941 con).
– Đối với TACN: Ước tính cả năm 2023, nước ta nhập khẩu 16,8 triệu tấn nguyên liệu TACN (tương đương 6,8 tỷ USD) (chưa bao gồm nguyên liệu nguồn gốc từ động vật), trong đó một số nguyên liệu nhập khẩu chính: ngô hạt 7 triệu tấn (tương đương 2,1 tỷ USD), khô dầu các loại 4,9 triệu tấn (tương đương 2,4 tỷ USD), lúa mì + lúa mạch 1,4 triệu tấn (tương đương 453 triệu USD), DDGS 1,15 triệu tấn (tương đương 394 triệu USD), cám các loại 474 nghìn tấn (tương đương 110 triệu USD), tấm + gạo 414 nghìn tấn (tương đương 145 triệu USD), đậu tương hạt 343 nghìn tấn (tương đương 226 triệu USD), thức ăn bổ sung 527 nghìn tấn (tương đương 574 triệu USD).
TS. Nguyễn Trọng Tuyển – Cục Chăn nuôi
Nguồn: Cục Chăn nuôi