I. SẢN XUẤT THỊT CÁC LOẠI TOÀN CẦU 3 NĂM GẦN ĐÂY
Đơn vị: triệu tấn thịt xẻ (carcass)
Năm
|
2014
|
2015
|
2016
|
% tăng, giảm 2016/2015
|
Thịt sản xuất
|
315,4
|
319,6
|
320,7
|
0,3
|
Trong đó
|
Thịt trâu bò
|
68
|
67,9
|
68,4
|
0,8
|
Thịt gia cầm
|
111
|
114,9
|
116,2
|
1,1
|
Thịt lợn
|
116,9
|
117,2
|
116,4
|
-0,7
|
Thịt dê cừu
|
13,9
|
14
|
14,1
|
0,7
|
Thịt thương mại
|
30,6
|
29,8
|
30,6
|
2,8
|
Trong đó
|
Thịt trâu bò
|
9,6
|
9,1
|
9,3
|
1,3
|
Thịt gia cầm
|
13,8
|
12,3
|
13,7
|
3,5
|
Thịt lợn
|
7
|
7,2
|
7,5
|
4,4
|
Thịt dê cừu
|
1
|
1
|
0,9
|
-3,2
|
Tiêu thụ thịt bình quân toàn cầu (kg/người/năm)
|
43,4
|
43,3
|
43,4
|
0,1
|
Chỉ số giá thịt 2002-2004: 100
|
198
|
168
|
148
|
-`15,5
|
Ghi chú: - Nguồn: FAO Food Outlook tháng 6/2016
- Số liệu 2015:ước tính; 2016: Dự báo
* Do từ năm 2000, sản xuất thịt gia cầm liên tục tăng và tỷ lệ tăng cao hơn so với các loại thịt khác nên đến năm 2016, tổng sản lượng thịt gia cầm toàn cầu đã xấp xỉ tổng tống sản lượng thịt lợn (chỉ thấp hơn 200.000 tấn).
* Châu Á sản xuất tới 34% tổng sản lượng thịt gia cầm thế giới. Các nước Hoa Kỳ, Trung Quốc, EU, Brazil đã sản xuất 68 triệu tấn, chiếm 58,56% sản lượng thịt gia cầm toàn cầu.
* Việt Nam đứng thứ 20 thế giới về sản xuất thịt gia cầm.
II. SẢN LƯỢNG THỊT GIA CẦM CAO HƠN THỊT LỢN VÀO NĂM 2025
Đơn vị: ngàn tấn thịt xẻ
|
Năm 2015
|
Năm 2025
|
So sánh 2025/2015 (%)
|
Tổng các loại thịt
|
309.384
|
357.460
|
15,54
|
Thịt gia cầm
|
110. 250
|
131.255
|
19,02
|
Thịt lợn
|
117.005
|
131.001
|
11,96
|
Thịt trâu bò
|
67.962
|
77.766
|
14.43
|
Thịt dê cừu
|
14.137
|
17.438
|
23,35
|
Nguồn: OECD-FAO Agriculture Outlook 2016-2025
FAO dự đoán: thập niên 2015-2025 là thập niên của sản xuất thịt gia cầm, lần đầu tiên trong tiên trong lịch sử ngành sản xuất thịt thế giới: Sản lượng thịt gia cầm toàn cầu đang đuổi kịp và vượt sản lượng thịt lợn. Sản xuất thịt gia cầm toàn cầu tiếp tục tốc độ tăng cao hơn so với thịt lợn và thịt trâu bò. Tới năm 2020 sản lượng thịt gia cầm toàn cầu sẽ đạt tương đương sản lượng thịt lợn và tới năm 2025, sẽ vượt sản lượng của thịt lợn 254 ngàn tấn.
Thực tiễn cho thấy, do lợi thế thấp hơn cả về giá thành sản xuất và về giá bán cho người tiêu dùng; lại có lợi thế hơn hẳn các loại thịt khác: để sản xuất một đơn vị sản lượng thịt thì gia cầm tiêu thụ ít nước ngọt nhất và phát thải khí nhà kính thấp nhất; mức độ đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cao… nên tăng sản xuất thịt gia cầm là ưu tiên mà các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển lựa chọn dể thay thế dần một phần thịt lợn.
III. SẢN XUẤT TRỨNG GIA CẦM
Mặc dù Dịch cúm gia cầm đã gây tổn thất không nhỏ cho ngành nuôi gà lấy trứng ở nhiều nước, nhất là ở Hoa Kỳ và ở Trung Quốc, năm 2015, tổng sản lượng trứng gia cầm toàn cầu vẫn tiếp tục tăng và đạt mức kỷ lục là 70,8 triệu tấn với 1338 tỷ quả trứng, tăng 1,6% so với năm 2014 ( tăng 1, 11 triệu tấn).
FAO dự kiến, sản lượng trứng toàn cầu sẽ đạt tới 100 triệu tấn năm 2035.
So với năm 2000, sản lượng trứng toàn cầu 2015 đã tăng 38,7%, bình quân tăng 2,2%/năm.
Ghi chú: Số lượng gà mái đẻ toàn cầu năm 2015 đạt 7,3 tỷ con; 1 tấn trứng tương đương 18.895 quả trứng; bình quân năng suất trứng/mái/năm toàn cầu đạt 183,8 quả.
Khu vực châu Á - Thái Bình Dương sản xuất 60% sản lượng trứng gia cầm toàn cầu, luôn dứng đầu các khu vực về sản xuất trứng gia cầm.
Năm 2015: 10 nước có sản lượng trứng trên 1 triệu tấn là: (1) Trung Quốc: 29,990 triệu tấn; (2) Hoa Kỳ: 5,786; (3) Ấn Độ: 4,356; (4) Mexico: 2,638; (5) Nhật Bản: 2,521; (6) Nga: 2,500; (7) Brazil: 2,371; (8) Indonesia: 1, 387; (9) Thổ Nhĩ Kỳ: 1,045; (10) Ucraina: 1,007 triệu tấn./.
Đoàn Xuân Trúc (Tổng hợp)