Tính chung, trong năm 2017 Việt Nam đã chi gần 3,2 tỉ USD nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu, giảm 6,97% so với năm trước đó. Trong năm 2017, nhập khẩu TĂCN & NL của Việt Nam từ một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Italia với hơn 64 triệu USD, tăng 524,37% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Canada với hơn 68 triệu USD, tăng 466,13% so với cùng kỳ; Ấn Độ với hơn 144 triệu USD, tăng 75,57% so với cùng kỳ, sau cùng là Bỉ với gần 18 triệu USD, tăng 66,03% so với cùng kỳ.
Hình ảnh minh họa
Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 12/2017 là Achentina, Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ,.. Trong đó, Achentina là thị trường chủ yếu Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này với 86 triệu USD, tăng 2,89% so với tháng trước đó nhưng giảm 27,53% so với cùng tháng năm trước đó, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN &NL từ nước này trong năm 2017 lên gần 1,5 tỉ USD, chiếm 46,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng, giảm 4,44% so với năm trước đó – đứng đầu về thị trường cung cấp TĂCN &NL cho Việt Nam. Kế đến là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 12/2017 đạt hơn 30 triệu USD, giảm 22,09% so với tháng 11/2017 và giảm 33,29% so với cùng tháng năm trước đó. Tính chung, trong năm 2017 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN &NL từ thị trường này đạt hơn 264 triệu USD, giảm 35,15% so với năm trước đó.
Kim ngạch nhập khẩu TĂCN &NL từ Achentina trong năm 2017 đạt mức cao nhất, do nguồn nguyên liệu từ thị trường này dồi dào – thị trường TĂCN &NL tiềm năng của Việt Nam.
Đứng thứ ba về kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 12/2017 là Trung Quốc, với trị giá hơn 16 triệu USD, tăng 17,6% so với tháng trước đó nhưng giảm 2,78% so với cùng tháng năm trước đó, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2017 lên hơn 163 triệu USD, giảm 37,93% so với năm trước đó.
Ngoài ba thị trường trên còn kể đến thị trường Ấn Độ, Brazil, Indonesia, Đài Loan và Thái Lan với kim ngạch đạt 144 triệu USD, 140 triệu USD, 104 triệu USD; 82 triệu USD; và 76 triệu USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu năm 2017
ĐVT: nghìn USD
|
KNNK 11T/2016 |
KNNK T11/2017 |
KNNK 11T/2017 |
+/- so với T10/2017 (%) |
+/- so với T11/2016 (%) |
+/- so với 11T/2016 (%) |
Tổng KN |
3.448.897
|
227.576 |
3.208.614 |
-12,4 |
-22,8 |
-7 |
Achentina |
1.555.647 |
86.334 |
1.486.632 |
2,9 |
-27,5 |
-4,4 |
Ấn Độ |
82.357 |
14.309 |
144.597 |
-16,8 |
48,3 |
75,6 |
Anh |
1.563 |
60 |
1.649 |
-63,2 |
-68,5 |
5,5 |
Áo |
120.733 |
577 |
50.061 |
-63,2 |
-95,1 |
-58,5 |
Bỉ |
10.839 |
3.089 |
17.996 |
-2,6 |
204,1 |
66,0 |
Brazil |
132.948 |
5.749 |
140.949 |
-78,6 |
23,0 |
6,0 |
UAE |
77.269 |
4.606 |
74.382 |
-10 |
-26,8 |
-3,7 |
Canada |
12.087 |
1.059 |
68.428 |
-70,1 |
-27,6 |
466,1 |
Chilê |
8.378 |
462 |
9.896 |
423,1 |
-86,0 |
18,1 |
Đài Loan |
78.247 |
6.526 |
82.041 |
13,1 |
3,2 |
4,9 |
Đức |
6.988 |
329 |
8.206 |
-70,5 |
-67,3 |
17,4 |
Hà Lan |
27.205 |
1.750 |
19.876 |
10,0 |
-39,5 |
-26,9 |
HànQuốc |
37.689 |
4.147 |
38.281 |
5,1 |
14,4 |
1,6 |
Mỹ |
408.377 |
30.382 |
264.825 |
-22,1 |
-33,3 |
-35,2 |
Indonesia |
92.062 |
9.723 |
104.205 |
45,6 |
20,5 |
13,2 |
Italia |
10.351 |
4.593 |
64.633 |
32,5 |
22,6 |
524,4 |
Malaysia |
75.692 |
1.657 |
27.738 |
-3,9 |
-58,2 |
-63,4 |
Mêhicô |
1.415 |
150 |
2.302 |
-18,7 |
109,7 |
62,7 |
Nhật Bản |
4.391 |
90 |
4.538 |
-85,4 |
-70,2 |
3,3 |
Australia |
14.055 |
2.423 |
13.770 |
0,6 |
72,9 |
-2,0 |
Pháp |
23.728 |
2.188 |
24.874 |
-1,3 |
-24,3 |
4,8 |
Philippin |
14.776 |
2.018 |
19.254 |
44,2 |
10,0 |
30,3 |
Singapore |
21.978 |
1.636 |
15.844 |
4,1 |
-41,4 |
-27,9 |
TâyBanNha |
33.611 |
939 |
10.989 |
24 |
-62,7 |
-67,3 |
Thái Lan |
98.272 |
6.024 |
76.113 |
-18,8 |
-53,4 |
-22,6 |
Trung Quốc |
262.793 |
16.644 |
163.106 |
17,6 |
-2,8 |
-37,9 |
Ngoài ra nguồn nguyên liệu sản xuất TĂCN còn bao gồm các loại: lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về các nguyên liệu sản xuất TĂCN năm 2017
Mặt hàng |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
So với cùng kỳ |
Lượng (1000 tấn) |
Trị giá (nghìn USD) |
Lượng (1000 tấn) |
Trị giá (nghìn USD) |
Lượng (%) |
Trị giá (%) |
Lúa mì |
4.743 |
1.004.993 |
4.659 |
993.642 |
– 1,8 |
– 1,1 |
Ngô |
8.444 |
1.672.566 |
7.727 |
1.504.277 |
– 8,5 |
– 10,1 |
Đậu tương |
1.543 |
660.985 |
1.645 |
707.947 |
6,5 |
7,1 |
Dầu mỡ động thực vật |
|
701.499 |
|
761.089 |
|
8,5 |
(Nguồn: Vinanet tổng hợp số liệu thống kê của TCHQ)
Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 12/2017 đạt 364 nghìn tấn với giá trị đạt 76 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này năm 2017 lên 4,6 triệu tấn, với trị giá 993 triệu USD, giảm 1,77% về khối lượng và giảm 1,13% về trị giá so với năm 2016. Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong năm 2017 là Australia, chiếm tới 43%; tiếp đến là Canada chiếm 20%, thị trường Nga chiếm 14%, thị trường Brazil chiếm 2% và thị trường Mỹ 1% trong tổng giá trị nhập khẩu lúa mỳ. Các thị trường nhập khẩu lúa mì hầu hết đều tăng cả về khối lượng và trị giá so với năm 2016 ngoại trừ thị trường Mỹ và Brazil. Trong năm 2017, thị trường Canada tăng vượt trội cả về lượng và trị giá, với khối lượng nhập khẩu tăng hơn 14 lần và trị giá tăng hơn 11 lần. Thị trường có lượng và trị giá nhập khẩu giảm mạnh nhất so với năm 2016 là Mỹ và Brazil (giảm 78% và gần 67% theo thứ tự lần lượt).
Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 12/2017 đạt 174 nghìn tấn với giá trị 75 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương năm 2017 đạt hơn 1,4 triệu tấn và 707 triệu USD, tăng 6,45% về khối lượng và tăng 7,1% về trị giá so với năm 2016.
Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 12/2017 đạt 488 nghìn tấn với giá trị đạt 92 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô năm 2017 đạt 7,7 triệu tấn và 1,5 tỉ USD, giảm 8,5% về khối lượng và giảm 10,06% về trị giá so với năm 2016. Achentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính trong năm 2017, chiếm lần lượt là 50% và 30% tổng giá trị nhập khẩu. Đặc biệt, trong năm 2017 khối lượng nhập khẩu ngô của thị trường Thái Lan tăng hơn 11 lần so với năm 2016 nhưng trị giá lại chỉ tăng hơn 1,5 lần.
Vũ Lanh
Nguồn: Vinanet